Hiển thị các bài đăng có nhãn Tư vấn thủ tục đăng ký xe ô tô. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Tư vấn thủ tục đăng ký xe ô tô. Hiển thị tất cả bài đăng


Biển kiểm soát xe hay còn gọi là biển số là công cụ để quản lí phương tiện của nhà nước. Tuy nhiên, vì một lí do nào đó mà chủ sở hữu không muốn sở hữu biển số đó nữa thì biện pháp nào để thay đổi được biển số đó.

CSGT làm việc cấp phát biển số xe (ảnh minh họa)

Chẳng hạn, bạn mua mới 1 chiếc Honda SH, đem đi đăng kí và được cấp 1 biển số mới, ví dụ 29H1-12345. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, bạn thấy không ưng ý, hoặc làm ăn "đen" quá và muốn đổi biển cho xe của mình nhưng không biết làm thế nào để đổi ?
Trong trường hợp này, thep thông tư số 12/2013/TT-BCA của Bộ Công an về sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 36/2010/TT-BCA có quy định về đăng ký xe. Theo đó, nếu xe máy của bạn mang biển kiểm soát 4 số mà đến làm thủ tục sang tên cho chủ khác trên cùng địa bàn thì sẽ được đổi biển sang 5 số theo quy định. Còn đối với các phương tiện đã đăng ký biển 5 số thì chỉ làm thủ tục sang tên và vẫn giữ nguyên biển 5 số.
Nếu vẫn muốn đổi biển số, thì chỉ có cách bạn bán phương tiện đó đi tỉnh khác và làm các thủ tục theo quy định. Sau đó mua lại và làm các thủ tục như chuyển vùng, nộp thuế trước bạ và đăng ký lại để lấy biển số mới.

Nguồn : Báo GTVT
Chính phủ vừa ban hành Nghị định điều chỉnh lệ phí trước bạ (LPTB) ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe).

Theo đó, mức LPTB lần đầu áp dụng chung một mức thu là 10% (quy định cũ là 10-20%), có hiệu lực kể từ ngày 1-4-2013. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung. Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp LPTB lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Lệ phí trước bạ ô tô về 10%, Tin tức ô tô - xe máy, Ô tô - Xe máy, Le phi truoc ba o to, phi truoc ba o to, phi truoc ba, o to, le phi o to, ô tô, oto, thue o to, thue nhap khau o to, kinh doanh o to, thi truong o to
Ảnh minh họa
Kể từ ngày 18-5-2013, đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi đăng ký lần đầu tại Hải Phòng áp dụng mức thu 12% và Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp LPTB lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2%

Mọi chi tiết liên quan đến phí trước bạ ô tô tại Hải Phòng cũng như tư vấn mua bán xe ô tô mới , cũ tại Hải Phòng xin Quý khách liên hệ Hotline: 0933.679.838.

Hyundai Hải Phòng  xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm và hợp tác của Quý khách hàng!

Tags: thue truoc ba o to, phi truoc ba, giam thue truoc ba ve 10%

(Giaxehyundai.net) - Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kí Nghị quyết 02/NQ-CP về tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường… trong đó có nội dung giảm mức thu phí trước bạ đăng kí ôtô mới trên cả nước xuống 10%.


Không có gì thay đổi so với bản dự thảo trong hội nghị về triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế, ngân sách năm 2013, Nghị quyết 02/NQ-CP chính thức quyết định Giảm lệ phí trước bạ đối với ôtô trở người dưới 10 chỗ theo hướng:
- Đối với ôtô đăng kí lần đầu mức thu chung là 10%, các địa phương được điều chỉnh tăng không quá 50% mức quy định chung.
- Đối với ôtô đăng kí lần thứ hai trở đi, mức thu chung là 2% và thực hiện thống nhất trên toàn quốc.  
Ngoài ra, Nghị quyết cũng nêu rõ việc không thực hiện chính sách thu phí hạn chế phương tiện giao thông cá nhân đường bộ.
Hiện tại, mức thu phí trước bạ dành cho ôtô mới dưới 10 chỗ duy nhất có thủ đô Hà Nội đang thực hiện mức 20%, nên Nghị quyết 02 này chỉ có thể tác động rõ rệt đến thị trường này; còn các tỉnh khác hiện có mức thu 15% (vừa đúng khung quy định của nghị quyết 02), như Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… được dự báo sẽ không có gì thay đổi, hoặc nếu thay đổi thì sẽ rất nhỏ.
Tuy nhiên, để mức thu cụ thể tại Hà Nội được biết là bao nhiêu, người tiêu dùng thủ đô phải đợi đến cuộc họp của HĐND sớm nhất tới đây vào tháng 3/2013. Tương tự, với mức thu chung dành cho xe đăng kí lần thứ hai là 2% giá trị xe, mức cụ thể ấn định giá trị còn lại của chiếc xe kể từ khi xuất xưởng cũng phải đợi HĐND các tỉnh quyết định. Hiện tại, bảng giá tối thiểu tính phí trước bạ cho xe đã qua sử dụng tại Hà Nội đang được tính như sau: với thời hạn 1 năm, giá trị xe còn lại là 85%, từ 1-3 năm là 70%... và trên 10 năm, giá trị xe chỉ còn 20%.
Nguồn Dân Trí


BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo thông tư 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)

Mức thu đối với ô tô:
TT
Loại phương tiện chịu phí
                            Mức thu ( nghìn đồng)
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
30 tháng
1
Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân
130
390
780
1.560
2.280
3.000
3.660
2
Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe đăng ký tên cá nhân); xe tải, rơ moococ và xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ dưới 4000 kg
180
540
1.080
2.160
3.150
4.150
5.070
3
Rơ mooc có trọng lượng toàn bộ từ 4000 kg đến dưới 13.000 kg
230
690
1.380
2.760
4.030
5.300
6.470
4
Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 4000 kg đến dưới 8500 kg; xe đầu kéo có trọng lượng bản thân dưới 8500 kg.
270
810
1.620
3.240
4.730
6.220
7.600
5
Rơ móoc có trọng lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg
350
1.050
2.100
4.200
6.130
8.060
9.850
6
Xe chở người từ 25 đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg; xe đầu  kéo có trọng lượng từ 8.500 kg trở lên.
390
1.170
2.340
4.680
6.830
8.990
10.970
7
Rơ mooc có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; Sơ mi rơ mooc có trọng lượng toàn bộ dưới 27.000 kg.
430
1290
2.580
5.160
7.530
9.960
12.100
8
Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg.
590
1.770
3.540
7.080
10.340
13.590
16.600
9
Rơ mooc, Sơ mi Rơ mooc có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên
620
1.860
3.720
7.740
10.860
14.290
17.450
10
Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg.
720
2.160
4.320
8.640
12.610
16.590
20.260
11
Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên.
1.040
3.120
6.240
12.480
18.220
23.960
29.260

Ghi chú: - Mức thu của 1 tháng năm thứ 2 ( Từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92%  mức phí của 1 tháng năm thứ nhất.
             - Mức thu của 1 tháng năm thứ 3 ( Từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85%  mức phí của 1 tháng năm thứ nhất.
          -Giaxehyundai.net- Tại dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh năm 2013, lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi về mức chung 10%, với xe đăng ký lần 2 trở đi xuống 2% trên toàn quốc.

          Sáng 26/12, Bộ Tài chính đã phát đi thông cáo cho biết, tại Hội nghị của Chính phủ với các địa phương (25-26/12/2012), Chính phủ đã bàn thảo dự thảo Nghị quyết về chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 chỉ ra 9 nhóm giải pháp chủ yếu, trong đó xác định ổn định vĩ mô, kiềm chế lạm phát là mục tiêu hàng đầu.
Bộ Tài chính cho biết, về chính sách phí, lệ phí liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải, Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ nêu rõ: Không ban hành chính sách thực hiện việc thu phí hạn chế phương tiện giao thông cá nhân đường bộ theo đầu phương tiện; Giảm lệ phí trước bạ đối với ôtôchở người dưới 10 chỗ ngồi về mức chung 10% đối với xe đăng ký lần đầu, các địa phương được điều chỉnh tăng không quá 50% mức quy định chung; Giảm mức chung về 2% đối với xe đăng ký lần thứ 2 trở đi và thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
Phí trước bạ ô tô cũ bất ngờ giảm xuống 2%, Ô tô - Xe máy, phi truoc ba o to, phi truoc ba o to cu, phi truoc ba, oto, kinh doanh oto, phi o to, phi nhap khau oto, phi xe, le phi truoc ba, le phi truoc ba oto cu, tin oto, thi truong oto, phi truoc ba xe tai, phi truoc ba xe 10 cho, giam phi truoc ba oto
Lệ phí trước bạ với xe mới sẽ giảm xuống mức 10-15%, xe cũ xuống 2%
Cơ sở cho việc ban hành quyết định này của Chính phủ được căn cứ trên đề xuất của Bộ Tài chính về các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường năm 2013 đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính Vương Đình Huệ ký ngày 20/12 vừa qua.
Như vậy, nếu Nghị quyết của Chính phủ được ban hành, lệ phí trước bạ tại Hà Nội sẽ buộc phải giảm xuống, từ 20% hiện nay xuống ít nhất 15% (tăng tối đa không quá 50% mức chung là 10%). Đặc biệt, lệ phí trước bạ đối với xe đã qua sử dụng sẽ giảm đồng loạt xuống 2% trên cả nước, tương đương với trước bạ xe tải, từ mức 10-12% hiện nay. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các chủ xe làm thủ tục sang tên đổi chủ, đồng thời nguồn thu vào ngân sách Nhà nước sẽ tăng cao.
Theo Hữu Thọ (Vnmedia)

(Giaxehyundai.net) - Bộ GTVT vừa ra Thông tư quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trong đó nêu rõ không chuyển đổi cải tạo các loại phương tiện khác thành ô tô chở khách bắt đầu từ ngày 1/10 tới đây.

Thông tư 29/2012/TT-BGTVT quy định không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách (ô tô chở người); không được cải tạo thay đổi mục đích sử dụng (công dụng) đối với xe cơ giới đã có thời gian sử dụng trên 15 năm, kể từ năm sản xuất của ô tô đến thời điểm thẩm định thiết kế cải tạo.

Cấm cải tạo xe khác thành ô tô chở khách từ ngày 1/10
Các phương tiện chở khách có thêm những quy định, điều kiện ràng buộc nhằm đảm bảo an toàn giao thông 
Cũng trong Thông tư này, Bộ GTVT quy định không được cải tạo ô tô chuyên dùng nhập khẩu trong thời gian 5 năm và ô tô tải đông lạnh nhập khẩu trong thời gian 03 năm, kể từ ngày được cấp biển số đăng ký; Không được cải tạo ô tô chở người thành ô tô tải các loại, trừ trường hợp cải tạo ô tô chở người từ 16 chỗ trở xuống (kể cả chỗ người lái) thành ô tô tải VAN; Không được cải tạo ô tô đầu kéo thành ô tô tải (trừ ô tô tải chuyên dùng).
Yêu cầu về các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng được quy định nghiêm ngặt hơn, trong đó không được cải tạo thay đổi kích cỡ lốp, số trục và vết bánh xe của ô tô; không được cải tạo thay đổi chiều dài cơ sở ô tô tải, kể cả khi cải tạo ô tô tải thành ô tô tải loại khác và ngược lại (trừ ô tô tải chuyên dùng và trường hợp cải tạo trở lại thành xe cơ giới nguyên thủy).
Không được cải tạo tăng kích thước dài, rộng, cao của thùng chở hàng ô tô tải (trừ ô tô tải chuyên dùng). Trường hợp cải tạo lắp đặt thành thùng kín, thêm khung mui che mưa, nắng bảo vệ hàng hóa, thì chiều cao toàn bộ của xe cơ giới sau cải tạo phải thỏa mãn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 09: 2011/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô...
Xe cơ giới sau khi cải tạo phải thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới khi tham gia giao thông.
Trọng lượng toàn bộ của xe cơ giới sau cải tạo phải đảm bảo không lớn hơn trọng lượng toàn bộ tương ứng với số người cho phép chở lớn nhất theo quy định của nhà sản xuất (đối với xe khách) và không lớn hơn trọng lượng toàn bộ lớn nhất của ô tô nguyên thủy và không vượt quá trọng lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông (đối với ô tô tải).
Bộ GTVT quy định rõ không sử dụng các hệ thống, tổng thành đã qua sử dụng trong cải tạo xe cơ giới, trừ tổng thành động cơ, thiết bị chuyên dùng. Các thiết bị nâng, xi téc chở hàng nguy hiểm, phải có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BGTVT ngày 6/5/2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải.
Ngoài ra, mỗi xe cơ giới trong suốt quá trình sử dụng chỉ được cải tạo, thay đổi một trong hai tổng thành chính là động cơ hoặc khung và không quá 3 trong 6 hệ thống. Bộ GTVT nhấn mạnh, việc thi công cải tạo phải thực hiện tại cơ sở sản xuất có đăng ký kinh doanh ngành nghề cải tạo xe cơ giới và phải được nghiệm thu, cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật.
From Dantri


I. Nếu bạn mua ôtô mới hoặc ôtô cũ từ các đại lý ôtô hoặc các nơi bán ôtô chuyên nghiệp bạn nên thương thảo để họ thực hiện trọn gói việc sang tên, đổi chủ, đổi sổ lưu hành cho bạn. Như vậy bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian va công sức bởi vì người bán là những người chuyên nghiệp về ôtô, họ rất biết phải làm thế nào cho nhanh và hiệu quả. Tuy nhiên chúng tôi khuyên bạn nên đọc phần dưới đây để có thể biết được qui trình của việc mua - bán ôtô, đặc biệt là ôtô cũ, qua đó bạn có thể tự mình sang tên đổi chủ cho ôtô bạn mua hoặc đơn giản cũng hiểu thêm các qui định của pháp luật về việc này.
II. Nếu bạn mua ôtô của người sử dụng bình thường thì nên theo các bước sau :
1. Làm Hợp đồng mua bán ôtô: khi hai bên mua - bán đã xem kỹ tình trạng xe, giấy tờ xe, kiểm tra đối tác.... và hai bên đã thống nhất được giá mua bán và các điều kiện mua bán khác, trình tự mua bán sẽ như sau :
- Tôt nhất việc làm hợp đồng mua bán ôtô này được thực hiện ngay tại Phòng công chứng nhà nước, có chứng thực của Công chứng viên hoặc bạn có luật sư giúp bạn . Tuy nhiên ở Việt nam việc này khó thực hiện được.
- Thông thường bên mua thanh toán ngay 80% số tiền mua xe ( hoặc có thoả thuận khác) và sẽ được mang ngay ôtô đó về. Người bán vẫn giữ lại toàn bộ giấy tờ xe. Ngay khi đó hai bên làm Hợp đồng (viết tay) có nội dung tương tự như Hợp đồng mua bán ôtô theo mẫu của các Phòng công chứng nhà nước. Nếu bạn chưa có mẫu hợp đồng này có thể tìm bài Mẫu hợp đồng mua bán ôtô ở ngay trong mục Tư vấn này. Trong hợp đồng này ghi rõ : bên bán đồng ý bán và bên mua đồng ý mua. Bên mua đã thanh toán trước số tiền là : .... Số tiền còn lại là : .... bên mua sẽ thanh toán cho bên bán sau khi có hợp đồng mua bán có công chứng. Bên bán sẽ giao giấy tờ xe ngay khi bên mua thanh toán đủ tiền theo hợp đồng.
- Tiếp theo bên bán hoặc bên mua sẽ đi làm thủ tục mua bán có công chứng (thường là người bán , do thương thảo, chỉ cần 1 người đi) tại bất kỳ phòng công chứng nhà nước nào. Cần chuẩn bị các giấy tờ sau :
1. Đăng ký ôtô ( bản phôtô)
2. Sổ đăng kiểm ôtô ( bản phôtô)
3. Bảo hiểm ôtô (nếu có, phôtô)
4. CMND của cả hai vợ chồng bên bán (phôtô)
5. CMND của cả hai vợ chồng bên mua (phôtô)
6. Đăng ký kết hôn của hai vợ chồng bên bán (phôtô)
7. Hợp đồng viết tay (để soạn nội dung và lấy giá tiền)
(Nếu chưa có chồng (hoặc vợ) hoặc đã ly dị chồng (hoặc vợ) phải có các giấy tờ chứng minh việc đó. )
- Mang bộ hồ sơ này đến Phòng công chứng nhà nước gặp Công chứng viên. Công chứng viên sẽ xem bộ hồ sơ này, soạn thảo hợp đồng và hẹn ngày giờ mời cả hai vợ chồng bên bán và hai vợ chồng bên mua ( có trường hợp bên mua chỉ cần 1 người) cùng nhau đến Phòng công chứng gặp Công chứng viên. Tại đây Công chứng viên sẽ đọc lại hợp đồng mua bán cho cả hai bên cùng nghe, mỗi bên từng người một đọc kỹ lại hợp đồng và ký vào hợp đồng trước mặt Công chứng viên. Công chứng viên ký xác nhận việc mua bán của hai bên, sau đó đóng dấu của Phòng công chứng.Phí công chứng khoảng 160.000 đ.
Lúc này người bán đã có thể bàn giao toàn bộ giấy tờ xe và Hợp đồng mua bán ôtô có công chứng cho người mua và người mua thanh toán nốt số tiền còn lại theo hợp đồng cho người bán.
* Nếu bạn mua xe từ một Công ty nào đó thì hai bên làm hợp đồng mua bán tương tự như mẫu đã nói ở trên và có ký tên đóng dấu của bên bán, sau đó bên bán xuất hoá đơn GTGT cho bên mua. Hợp đồng mua bán này không phải công chứng nhà nước, bộ hợp đồng và hoá đơn GTGT này là bộ hồ sơ hợp lệ để sang tên đổi chủ.
Tuy nhiên người bán và người mua còn phải gặp nhau một lần nữa. Mời bạn đọc tiếp phần sau đây.
2. Nộp thuế trước bạ:
Người mua mang toàn bộ giấy tờ xe và Hợp đồng mua bán ôtô có công chứng đến Chi cục thuế quận (huyện) nơi mình ở để nộp thuế trước bạ ( với xe du lịch thông thường là 2%). Lưu ý rằng số tiền ghi trên HĐMB chỉ để cán bộ thuế tham khảo. Cán bộ thuế căn cứ vào barem có sẵn để tính số tiền thuế của bạn.
3. Đăng ký ôtô
Sau khi có hoá đơn thuế trước bạ, người mua ôtô sẽ mang bộ hồ sơ này đến cơ quan công an đăng ký xe ôtô ( có qui định địa điểm đăng ký tuỳ vào địa phương bạn)
* Ở đây có một lưu ý : Nếu bạn mua xe không cùng tỉnh/thànhphố bạn đang có hộ khẩu thường trú thì bạn phải yêu cầu người bán rút hồ sơ xe (hồ sơ gốc) tại cơ quan công an tỉnh/thanh phố nơi ôtô đó đang đăng ký. Điều này là bắt buộc nếu không bạn không đăng ký sang tên bạn được. Đây gọi là thủ tục chuyển vùng.
- Tại cơ quan công an bạn được phát Tờ khai đăng ký ôtô. (Lưu ý rằng bạn phải cần chữ ký của người bán vào Tờ khai đăng ký ôtô, nên bạn phải thương thảo trước với người bán về việc này, nếu cần phải giữ lại một số tiền. )
- Bạn phải cà số khung, số máy để dán vào tờ khai ( thông thường có dịch vụ này, tuỳ theo độ dễ, khó mà giá tiền từ vài chục đến một hai trăm ngàn đồng)
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ của bạn, nếu cùng tỉnh/thành phố, ôtô của bạn sẽ giữ nguyên biển số và cơ quan công an sẽ hẹn bạn ngày tới lấy đăng ký xe mới ( khoảng 10 ngày). Nếu ôtô của bạn thuộc dạng chuyển vùng, xe của bạn được cấp ngay biển số mới và cũng được hẹn ngày tới lấy đăng ký xe.
4. Khám lưu hành, đổi sổ lưu hành :
- Sau 10 ngày bạn sẽ có đăng ký ôtô trên mang tên bạn. Lúc này nếu bạn và người bán có hộ khẩu thường trú tại cùng tỉnh hoặc thành phố ( xe của bạn vẫn giữ nguyên biển số) thì bạn có thể sử dụng xe đến hết thời hạn lưu hành ghi trên sổ đăng kiểm và tem kiểm định, khi gần hết hạn đi đăng kiểm. Nếu xe của bạn phải chuyển vùng ( đổi biển số) thì bạn nên đến trạm đăng kiểm đổi sổ lưu hành và khám lưu hành xe ngay mặc dù bạn có thể đi đến hết thời gian đăng kiểm còn lại.
- Rất lưu ý rằng nếu bạn mua ôtô không cùng tỉnh/thành phố nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú thì bạn phải yêu cầu người bán đến trạm đăng kiểm gốc ( trạm đăng kiểm đã cấp sổ đăng kiểm cho ôtô này) để rút hồ sơ cho bạn. Nếu không làm điều này bạn sẽ không đăng kiểm được xe của bạn, khi đó bạn sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc.- Tại cơ quan đăng kiểm bạn sẽ được yêu cầu mua Bảo hiểm TNDS nếu xe của bạn chưa mua hoặc hết hạn.
- Xe của bạn phải khám lưu hành để có lưu hành mới, đồng thời sổ lưu hành của bạn cũng được đổi sang biển số xe mới của bạn (nếu xe bạn đổi biển số) và tên của bạn. Chí phí khám xe đăng kiểm khoảng 140.000đ/lần.
Chúc các bác thành công!
                                                                                                                         "ST"
Tags: xe hơi cũ, thủ tục sang tên đổi chủ?

Ngày 01/01/2007 Bộ Công an ban hành Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C1, có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2007 quy định và hướng dẫn về việc tổ chức, đăng ký, cấp biển số đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Theo quy định tại thông tư phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bao gồm: Xe ô tô, máy kéo, mô tô, xe gắn máy, các loại xe kết cấu tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật và rơ moóc, sơ mi rơ moóc. Các quy định của thông tư không áp dụng đối với xe quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng và xe máy chuyên dùng.
Đăng ký xe là một trong những công tác được quy định tại thông tư cùng với các công tác khác như: Sang tên, di chuyển hoặc cấp, đổi lại đăng ký, biển số xe; đăng ký tạm thời, xóa sổ xe đăng ký.


THỦ TỤC ĐĂNG KÍ XE.


Chủ xe đến đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe, thủ tục để đăng ký xe gồm có:

1. Giấy khai đăng ký (theo mẫu): Chủ xe phải tự khai
2. Giấy tờ của chủ xe: chủ xe phải mang các loại giấy tờ sau:
Chủ xe là người Việt Nam cần có một trong các giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh nhân dân, trường hợp chưa có CMND, hoặc nơi đăng ký thường trú trong chứng minh không phù hợp với tờ khai thì xuất trình hộ khẩu.
- Giấy chứng minh quân đội nhân dân, giấy chứng minh An ninh nhân dân, giấy chứng nhận cảnh sát nhân dân hoặc giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị công tác.
- Thẻ học viên, sinh viên, kèm giấy giới thiệu của nhà trường.
- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Giấy khai báo tạm trú, thường trú theo quy định và xuất trình hộ chiếu (còn giá trị).
Chủ xe là người nước ngoài cần có một trong các giấy tờ sau:
- Xuất trình chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ (còn giá trị) và giấy giới thiệu của Vụ Lễ tân hoặc Sở Ngoại vụ.
- Xuất trình hộ chiếu (còn giá trị), giấy phép lao động theo quy định hoặc giấy giới thiệu của cơ quan Việt Nam quản lý người nước ngoài hoặc Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ 1 năm trở lên
Chủ xe là cơ quan, tổ chức cần có:
- Cơ quan, tổ chức Việt Nam: Giấy giới thiệu kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Vụ Lễ tân hoặc Sở Ngoại vụ ghi rõ tên cơ quan, tổ chức kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe.
- Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, Công ty nước ngoài trúng thầu, các tổ chức phi chính phủ: Giấy giới thiệu kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe.
Người được uỷ quyền đăng ký xe phải có giấy uỷ quyền của chủ xe có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã hoặc cơ quan, đơn vị công tác và xuất trình chứng minh nhân dân.
3. Các giấy tờ của xe
Giấy tờ của xe gồm: Chứng từ mua bán, cho tặng xe; lệ phí trước bạ và chứng từ nguồn gốc của xe.
- Chứng từ mua bán, cho tặng xe, quyết định hoặc hợp đồng hoặc văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật, hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài Chính. Trường hợp xe của đồng sở hữu khi bán, cho tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy uỷ quyền bán thay của các sở hữu chủ.
- Chứng từ lệ phí trước bạ, được quy định như sau:
Biên lai hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính, hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt, hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền).
Trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ thì phải có tờ khai lệ phí trước bạ (nếu nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì phải có bản sao công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp đối với từng xe).
- Chứng từ nguồn gốc xe:
Đối với xe nhập nguyên chiếc:
* Xe nhập theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ và các xe thuộc đối tượng Bộ tài chính quy định thì phải có tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu theo quy định
* Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao hoặc chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc theo lời mời thì phải có Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.
* Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, phải có tờ khai hàng nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ tài chính; Biên lai thu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Trường hợp không có biên lai thì phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền.
Đối với rơ moóc, sơmi rơ moóc nhập khẩu: Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu theo qui định của Bộ tài chính.
Đối với xe sản xuất lắp ráp trong nước thì cần phải có:
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất, lắp ráp.
- Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu đối với xe được lắp ráp từ bộ linh kiện theo quy định của Tổng cục Hải quan phải có tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu.
Để quá trình đăng ký diễn ra thuận lợi, chủ xe phải có đầy đủ bộ hồ sơ hợp pháp; nộp lệ phí đăng ký và biển số theo quy định. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe đảm bảo đúng quy định, cơ quan đăng ký xe cấp ngay biển số; Cấp đăng ký, hồ sơ (trường hợp sang tên di chuyển), giấy chứng nhận xoá sổ (trường hợp xoá sổ) hoặc cấp lại đăng ký, biển số xe. Thời hạn tối đa không quá 3 ngày làm việc (không kể ngày lễ, thứ 7, chủ nhật).
Địa chỉ đăng ký xe tại Hà Nội

TT
Hộ khẩu thường trú
Địa điểm đăng ký ô tô
1
Long Biên, Hoàn Kiếm, Gia Lâm, Sóc Sơn, Đông Anh
Số 2, đường Long Biên
2
Cầu Giấy, Tây Hồ, Từ Liêm, Đống Đa, Mê Linh
1234 Đường Láng
3
Thanh Xuân, Hà Đông, Quốc Oai, Thanh Oai, Thạch Thất,…  

Số 2 Nguyễn Khuyến, Thanh Xuân

4
Hoàng Mai, Hai Bà Trưng, Thanh Trì

86 Lý Thường Kiệt
"ST"


Để dễ phân biệt khi lái xe trên đường em liệt kê một số quy định về biển số lưu hành trên lãnh thổ VN

1./ Màu xanh chữ trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp:
- Trực thuộc chính phủ thì là biển xanh 80 
- Các tỉnh thành thì theo số của các tỉnh thành tương ứng (xem phần dưới)
2./ Màu đỏ: Cấp cho xe quân đội, xe của các doanh nghiệp quân đội là biển 80 màu trắng. 
Biển số quân đội với 2 chữ cái đầu tiên là viết tắt của:
A=Quân đoàn, ví dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2 
B=Bộ tư lệnh, ví dụ BT là BTLtăng thiết giáp, BD là BTLđặc công, BH là
BTLhóa học. 
H=Học viện 
K=Quân khu, ví dụ KA Quân khu 1, KB quân khu 2, KT quân khu Thủ đô 
T=Tổng cục, TC tổng cục chính trị, TH Tổng cục Hậu cần 
Q=Quân chủng, QP qc phòng không, QK quân chủng không quân
(các chữ viết nghiêng không chính xác đâu nhé, bác nào có quy định chính xác thì bổ xung)
3./ Màu vàng: Cấp cho xe thuộc bộ tư lệnh biên phòng (lâu rồi không thấy không biết đã thay đổi chưa)
4./ Màu trắng với 2 chữ và năm số là biển cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài.
NG là xe ngoại giao 
NN là xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài 
3 số ở giũa là mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự
xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở giữa và 2 số cuối là 01 là biển xe của tổng lãnh sự (bất khả xâm phạm) riêng biển này khi thay xe thì giữ lại biển để lắp cho xe mới.

Mã các quốc gia được quy định như sau:
011 Anh 
026 Ấn Độ 
041 Angiery 
061 Bỉ 
066 Ba Lan 
121 Cu ba 
156 Canada 
166 Cambodia 
191 Đức 
206 Đan Mạch 
296 Mỹ
297 Mỹ 
301 Hà Lan 
331 Italia 
336 Ixrael 
346 Lào
364 Áo 
376 Miến điện 
381 Mông Cổ 
441 Nga 
446 Nhật 
456 New Zealand 
501 Úc 
506 Pháp 
521 Phần Lan 
546 Các tổ chức Phi Chính Phủ 
547 Các tổ chức Phi Chính Phủ 
548 Các tổ chức Phi Chính Phủ 
549 Các tổ chức Phi Chính Phủ 
566 CH Séc 
581 Thuỵ Điển 
601 Trung Quốc 
606 Thái Lan 
626 Thuỵ Sỹ 
631 Bắc Hàn 
636 Hàn quốc 
691 Singapore 
731 Slovakia 
888 Đài Loan 

5./ Màu trắng cấp cho tư nhân và doanh nghiệp, 2 số đầu theo thứ tự các tỉnh, 4 số cuối là số thứ tự cấp ngẫu nhiên nhưng có thể “xin” nếu thích số đẹp- Hiện nay biển số đã tăng lên 5 số rùi..!

Quy định biển số của 64 tỉnh thành: 

11 - Cao Bằng
12 - Lạng Sơn 
13 - Bắc Ninh và Bắc Giang (trước kia là tỉnh Hà Bắc, hiện đã bỏ nhưng còn một số xe cũ vẫn để biển này)
14 - Quảng Ninh
15,16 - Hải Phòng 
17 - Thái Bình 
18 - Nam Định 
19 - Phú Thọ
20 - Thái Nguyên
21 - Yên Bái 
22 - Tuyên Quang
23 - Hà Giang 
24 - Lào Cai
25 - Lai Châu
26 - Sơn La 
27 - Điện Biên
28 - Hòa Bình
29,30,31,32 - Hà Nội
33 - Hà Tây
34 - Hải Dương
35 - Ninh Bình
36 - Thanh Hóa
37 - Nghệ An
38 - Hà Tĩnh
43 - Đà Nẵng
47 - Đắc Lắc
48 - Đắc Nông
49 - Lâm Đồng
50 đến 59 - TP. Hồ Chí Minh
60 - Đồng Nai
61 - Bình Dương
62 - Long An
63 - Tiền Giang
64 - Vĩnh Long
65 - Cần Thơ
66 - Đồng Tháp
67 - An Giang
68 - Kiên Giang
69 - Cà Mau
70 - Tây Ninh
71 - Bến Tre
72 - Bà Rịa - Vũng Tàu
73 - Quảng Bình 
74 - Quảng Trị 
75 - Huế 
76 - Quảng Ngãi
77 - Bình Định
78 - Phú Yên
79 - Khánh Hòa
80 - Các đơn vị kinh tế thuộc TW (hàng không)
81 - Gia Lai
82 - KonTum
83 - Sóc Trăng
84 - Trà Vinh
85 - Ninh Thuận
86 - Bình Thuận
88 - Vĩnh Phúc
89 - Hưng Yên
90 - Hà Nam
92 - Quảng Nam
93 - Bình Phước
94 - Bạc Liêu
95 - Hậu Giang
97 - Bắc Cạn
98 - Bắc Giang
99 - Bắc Ninh
                                                                                               "ST"

Tags:bien so xe o to, xe may